NHÓM 3 :
1.Nguyễn Thị Hà (NT)
2.Nguyễn Thị Hiền
3.Lê Thị Thu Hoài
4.Vũ Thị Thảo
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM(tiếp)
(Từ slide 43-62)
NỘI DUNG BÀI HỌC
A.Phương pháp phát triển phần mềm
B.Công cụ, môi trường phát triển phần mềm
A.Phương pháp phát triển phần mềm
- Gồm các thủ tục, kỹ thuật, tiến trình được sử dụng để điều khiển các hoạt động.
- Các phương pháp bao gồm các thành phần:
+Các khái niệm
+Các ký pháp
+Các quy tắc
+Quy trình xây dựng
+Hướng dẫn
- Các phương pháp :
+ hướng chức năng
+ hướng dữ liệu
+ hướng đối tượng
+ định hướng tiến trình
+ không xác định
I.Phương pháp hướng chức năng
- Dựa trên cơ sở modul hóa các chương trình để dõi theo, quản lý, bảo trì.
- Thể hiện bằng quá trình phát triển hệ thống hướng cấu trúc.
- Sử dụng phương pháp top-down
- Đặc tính cấu trúc được thể hiện qua 3 cấu trúc
+Cấu trúc DL(mô hình quan hệ)
+Cấu trúc hệ thống chương trình ( Cấu trúc phân cấp điều khiển các modul và phần chung)
+Cấu trúc chương trình và modul ( Cấu trúc 1 chương trình và 3 cấu trúc LT cơ bản)
- Ưu điểm:
+ Làm giảm sự phức tạp
+ Tập trung vào ý tưởng
+ Chuẩn hóa tạo ra sự độc lập
+ Hướng tương lai cho phép thay đổi dễ dàng (bảo trì)
+ Giảm bớt tính nghệ thuật trong thiết kế
II.Phương pháp hướng dữ liệu
- Tập trung vào dữ liệu đặc trưng bằng cách tiếp cận định hướng dữ liệu
- Tập trung vào việc tổ chức dữ liệu lý tưởng hơn là xác định nguồn gốc dữ liệu
- Hai ý tưởng chính:
+ tách dữ liệu ra khỏi các quá trình xử lý
+Tách cơ sở dữ liệu và các ứng dụng
- Ưu điểm:
+ Cho phép quản lý dữ liệu tập trung, nhất quán
+ Dễ dàng áp dụng các công cụ toán học để xử lý dữ liệu
+ Tối ưu hóa về mặt không gian lưu trữ và về mặ sử dụng như: giảm dư thừa, tìm kiếm thuận lợi, truy cập nhanh…
+ Sử dụng được cho nhiều ứng dụng độc lập khác nhau
III.Phương pháp hướng đối tượng
- Đây là cách tiếp cận mới nhất để PT hệ thống
- Hệ thống chỉ gồm các thành phần liên kết với nhau được gọi là các đối tượng
- Đối tượng tương ứng với thực vật trong HTTT
- Dữ liệu và các hoạt động dữ liệu đặt trong đối tượng
- Mục tiêu của cách này là làm cho các hệ thống trở nên độc lập tương đối có thể dùng lại
- Cách này đã cải thiện chất lượng hệ thống
- Ý tưởng khác là sự kế thừa và bao gói thông tin
- Các đối tượng được tổ chức thành một lớp
- Kế thừa cho phép tạo ra các lớp mới có chung với lớp cũ các đặc trưng và có đặc trưng riêng
IV.Phương pháp định hướng tiến trình
- Ra đời thời gian đầu, do đặc điểm của máy tính còn chậm->chỉ tập trung vào tiến trình
- Việc xử lý chỉ tập trung vào hiệu quả->yêu cầu tự động hóa từng tiến trình
- Các dữ liệu đặc tả trong dự án được xem xét 1 cách tách biệt
- Các kỹ thuật theo phương pháp này không chú ý đến thời gian hay kích thước các bước xử lý
- Chú ý đến trình tự thực hiện
- Nhược điểm là sự dư thừa dữ liệu, hao phí công sức cho việc thu nhập và tổ chức dữ liệu
- Phải tổ chức xây dựng lại cấu trúc dữ liệu khi có thay đổi trong tiến trình
V.Công cụ, môi trường phát triển phần mềm
- Là các phần mềm khác nhau được xây dựng trên cơ sở những mô hình và phương pháp cụ thể
- Cung cấp sự trợ giúp cho việc tự động hay bán tự động hóa các hoạt động phát triển
- Thường được tích hợp đến 2 mức:bàn thợ và môi trường phát triển, tất cả được gọi là kỹ nghệ phần mềm có sự trợ giúp của máy tính (CASE)
+ Bàn thợ (workbenches): thông tin chúng tạo ra có thể dùng cho công cụ khác hay giai đoạn phát triển tiếp
+ Môi trường(Environment): hệ thống trợ giúp phát triển phần mềm
1)CASE(Computer-Aided software Engineering)
- Các hệ thống CASE thường được sử dụng để sử dụng các hoạt động trong quy trình xây dựng phần mềm.Có hai loại CASE:
+ Upper-CASE: Công cụ để hỗ trợ các hoạt động đầu tiên như đặc tả yêu cầu và thiết kế
+ Lower-CASE:Công cụ để hỗ trợ các hoạt động sau như lập trình, gỡ lỗi và kiểm thử.
- Có rất nhiều các phương pháp được sử dụng nhưng chúng thiếu sự nhất quán và đồng bộ
- Ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất(UML-unified Modeling Language) cung cấp cho một ngôn ngữ chung cho tất cả các giai đoạn phát triển phần mềm hướng đối tượng
- Một số các công cụ dựa trên ngôn ngữ ngày như Rational Rose, PowerDesigner
- Môi trường CASE chuẩn gồm:
+Một kho chứa(repository)
+Công cụ đồ họa(Graphic drawing tools)
+Phần mềm soạn thảo văn bản(Text Definition software)
+Phần mềm giao diện kho chứa(Repository interface software)
+Phần mềm đánh giá(Evaluative software)
+Giao diện người sử dụng(human interface)
2)Môi trường phát triển
- Môi trường Microsoft(Visual Stadio phiên bản 6.0 và .net)
+ Môi trường tích hợp-tập các công cụ hoàn chỉnh xây dựng các ứng dụng chạy trên nền windows
+.NET Framework-các chương trình được phát triển sử dụng .NET không biên dịch sang mã máybiên dịch sang mã trung gian MSIL(MS Intermediate Language)hoặc CIL(Conmon Language Infastracture)nó có thể chạy trên Linux hoặc MAC OS X
• Giao diện thân thiện-kết dính tốt,giao diện kéo thả,tích hợp điều khiển…
+ Tích hợp công cụ hỗ trợ pttk-cung cấp các mô hình lập trình phong phú.sử dụng Visual Pardigm Smart Developtmen Evironment, chuyển thiết kế hệ thống(sơ đồ UML)sang mã nguồn
+ Khả năng mở rộng-cho phép viết các add-in để mở rộng khả năng
- Môi trường JAVA
+Là môi trường được sử dụng khá phổ biến hiện nay
+ Khả năng chạy độc lập nền và hướng đối tượng hoàn toàn
+ Độ an toàn và tái sử dụng mã cao
+ Sử dụng,hoạt động theo cấu trúc dòng lệnh-nhanh và đơn giản
+ Có một số tools như: JDK, J2SE, J2EE...
------------ The End ----------