(từ slide 22 đến slide 39)
Quy trình xác định yêu cầu
Mục tiêu của quy trình xác định yêu cầu là đưa ra các tài liệu yêu cầu của hệ thống.
Quy trình này biến đổi phụ thuộc vào miền ứng dụng, con người và tổ chức xây dựng yêu cầu.
Tuy nhiên, những quy trình này vẫn có chung một số hoạt động sau: phát hiện yêu cầu, phân tích yêu cầu, đánh giá yêu cầu và quản lý yêu cầu.
Trong thực tế, các yêu cầu luôn luôn thay đổi, thậm chí ngay cả khi đang xây dựng hệ thống.
Thường sử dụng mô hình xoắn ốc để xác định các yêu cầu.
Mô hình này cho phép việc xác định yêu cầu và cài đặt hệ thống được thực hiện cùng lúc.
Kết quả của hoạt động này là các tài liệu yêu cầu phần mềm
Gồm có 4 giai đoạn chính
Nghiên cứu khả thi (Feasibility study)
Phát hiện và phân tích yêu cầu (Requirements elicitation and analysis)
Đặc tả yêu cầu (Requirement Specification)
Thẩm định yêu cầu (Requirement Validation)
Nghiên cứu khả thi
Cần đưa ra phương án p/triển và luận chứng sự khả thi
Thực hiện công việc này sẽ quyết định đưa ra 1 hệ thống đáp ứng được yêu cầu của khách hàng ->có tính khả thi cao nhất
Việc thực hiện công việc này phải nhanh và rẻ
Quyết định có tiếp tục p/triển theo phương án đó không
Chỉ khi dự án khả thi được chấp nhận, quá trình triển khai mới được bắt đầu
Nên phân loại phương án: phương án thấp, phương án trung bình, phương án cao
Phân tích khả thi thường tập trung vào các mặt:
Khả thi về kinh tế: chi phí và hiệu quả, lợi ích cuối
Khả thi về kỹ thuật: khả năng đáp ứng của kỹ thuật
Khả thi về pháp lý: loại trừ sự vi phạm, xâm phạm
Khả thi về hoạt động: vận hành trong môi trường cụ thể
Khả thi về thời gian: thời gian hoàn thành
Nên phân loại phương án: phương án thấp, phương án trung bình, phương án cao
Phân tích khả thi thường tập trung vào các mặt:
Khả thi về kinh tế: chi phí và hiệu quả, lợi ích cuối
Khả thi về kỹ thuật: khả năng đáp ứng của kỹ thuật
Khả thi về pháp lý: loại trừ sự vi phạm, xâm phạm
Khả thi về hoạt động: vận hành trong môi trường cụ thể
Khả thi về thời gian: thời gian hoàn thành
Phát hiện và phân tích yêu cầu
Là bước tiếp theo -> tiếp tục khảo sát yêu cầu của khách hàng và người sử dụng về miền ứng dụng -> Phân tích thành t/liệu xác định các yêu cầu
Tài liệu phải phản ánh được mong muốn của khách hàng, được viết sao cho mọi người đều hiểu được
Chú ý cả những đối tượng khác nhau liên quan đến ht như các kỹ sư, người qly nghiệp vụ, chuyên gia miền
Bao gồm cả việc phát triển thử nghiệm 1 hay nhiều mô hình hệ thống khác nhau. Làm bản mẫu ht có thể được thực hiện trong giai đoạn này
Quá trình này thường gặp khó khăn vì:
Người SD (hoặc liên quan) không biết thực sự cần gì từ hệ thống, thường trình bày theo cách riêng, có nhiều người có các yêu cầu khác và giống nhau
Có thể bị ảnh hưởng bởi yếu tố chính trị do hoàn cảnh cụ thể của các tổ chức
Môi trường KD biến động, thường xuất hiện các yêu cầu mới mà không dự báo trước
Một số yêu cầu không thể định nghĩa được, không có công thức trước
Tiến trình này được bắt đầu bằng việc tìm hiểu lĩnh vực ứng dụng và kết thúc bằng việc thẩm định yêu cầu
Các hoạt động chung của 1 tiến trình:
Tìm hiểu miền ứng dụng
Thu thập các yêu cầu
Phân loại các yêu cầu
Giải quyết xung đột
Sắp ưu tiên
Kiểm tra yêu cầu
Đặc tả yêu cầu (Requirement Specification)
Mô tả chính xác và chi tiết yêu cầu của hệ thống để làm cơ sở cho giao kèo giữa khách hàng và người pt hệ thống
Thường phải sử dụng những công cụ đặc biệt
Việc lập tài liệu này thường được tiến hành song song với các thiết kế ở mức cao (thiết kế sơ bộ)
Khi viết tài liệu này, các sai sót trong xác định yêu cầu sẽ được phát hiện và sửa chữa
Thẩm định yêu cầu (Requirement validation)
Là việc xem xét các đặc tả yêu cầu có mô tả chính xác những gì đặt ra trong hệ thống có thể thực hiện được không?
Các thuộc tính cần thẩm định gồm: tính đúng đắn, nhất quán, đầy đủ, tính hiện thực
Kỹ thuật phân tích yêu cầu
Tiếp cận yêu cầu định hướng cách nhìn (Viewpoint – Oriented Requirements Definition - VORD)
Kỹ thuật phân tích yêu cầu dựa trên mô hình
Kỹ thuật phân tích hình thức hóa
Tiếp cận định hướng cách nhìn
Ghi nhận những cách nhìn khác nhau của những người liên quan và sử dụng nó vào tiến trình phát hiện yêu cầu và tổ chức các yêu cầu
Các góc độ khác nhau có thể được xem xét
Từ nguồn hay đích tới của dữ liệu
Từ khung làm việc trình diễn
Từ sự tiếp nhận dịch vụ
Kỹ thuật PTYC dựa trên mô hình
Được sử dụng rộng rãi để PTYC
Kỹ thuật này đi theo 2 hướng tiếp cận
Tiếp cận định hướng chức năng (Hướng cấu trúc dựa trên luồng dữ liệu)
Tiếp cận hướng đối tượng
Tập trung hướng vào mô tả nghiệp vụ của hệ thống thực kết quả thu được là MÔ HÌNH NGHIỆP VỤ
Mô hình nghiệp vụ theo PP này gồm:
Được sử dụng rộng rãi để PTYC
Kỹ thuật này đi theo 2 hướng tiếp cận
Tiếp cận định hướng chức năng (Hướng cấu trúc dựa trên luồng dữ liệu)
Tiếp cận hướng đối tượng
Tập trung hướng vào mô tả nghiệp vụ của hệ thống thực kết quả thu được là MÔ HÌNH NGHIỆP VỤ
Mô hình nghiệp vụ theo PP này gồm:
Mô hình ngữ cảnh: Mô tả hệ thống được xét trong môi trường của nó
Các mô hình cấu trúc chức năng mô tả cấu trúc chức năng của hệ thống
Mô tả chi tiết các chức năng: cho đến mức thấp nhất
Mô tả các đối tượng dữ liệu: Theo hướng cấu trúc là bao gồm tất cả các hồ sơ và bản mẫu, theo HĐT gồm các ĐT và khái niệm của thế giới thực
Mô tả các mối liên kết của dữ liệu và chức năng – chỉ cần thiết với cách tiếp cận hướng cấu trúc
Từ điển giải thích
Mô hình ngữ cảnh: Mô tả hệ thống được xét trong môi trường của nó
Các mô hình cấu trúc chức năng mô tả cấu trúc chức năng của hệ thống
Mô tả chi tiết các chức năng: cho đến mức thấp nhất
Mô tả các đối tượng dữ liệu: Theo hướng cấu trúc là bao gồm tất cả các hồ sơ và bản mẫu, theo HĐT gồm các ĐT và khái niệm của thế giới thực
Mô tả các mối liên kết của dữ liệu và chức năng – chỉ cần thiết với cách tiếp cận hướng cấu trúc
Từ điển giải thích
Được sửa bởi Luan Lee ngày 2015-04-18, 20:46; sửa lần 1. (Reason for editing : Chỉnh sửa cho đễ nhìn sai ở đâu nhóm vào sửa lại nhé <Bozn_LuanLee>)